Marc 21 DDC KHTG KD KHTG CD

MỤC LỤC LIÊN HỢP VIETBIBLIO

Giới hạn kết quả tìm kiếm bằng dấu *:
Ví dụ: Toán 2, xuất bản năm 2010, Bộ sách Cánh Diều => Nhập: Toán 5*2010*Cánh Diều
Tên sách hoặc ISBN:
Thư viện:
Tìm thấy: 3 tài liệu với từ khoá Shipwrecks

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1509191. SNOW, EDWARD ROWE
    True tales of terrible shipwrecks/ Edward Rowe Snow.- New York, 1963.- 239p.; 20cm.
{Tiểu thuyết; } |Tiểu thuyết; | [Vai trò: Snow, Edward Rowe; ]
/Nguồn thư mục: [TBDI].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1150346. NGUYỄN ĐÌNH CHIẾN
    Gốm sứ trong năm con tàu cổ ở vùng biển Việt Nam= Ceramics on five shipwrecks off the coast of Viet Nam/ Nguyễn Đình Chiến, Phạm Quốc Quân.- H.: Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, 2008.- 435tr.: ảnh màu; 29cm.
    Chính văn bằng 2 thứ tiếng: Việt - Anh
    Tóm tắt: Giới thiệu đôi nét về năm con tàu cổ ở vùng biển Việt Nam. Gốm sứ Việt Nam, Trung Quốc và Thái Lan trong những con tàu cổ này
(Gốm sứ; Khảo cổ học; ) [Thái Lan; Trung Quốc; Việt Nam; ] [Vai trò: Phạm Quốc Quân; ]
DDC: 738.095 /Nguồn thư mục: [NLV].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1177513. BRYN, PETTER
    Ormen lange: Pipelines and shipwrecks/ Petter Bryn, Marek E. Jasinski, Fredrik Søreide.- Oslo: Universitetsforlaget, 2007.- 174 p.: phot., pic., m.; 26 cm.
    Bibliogr. at the end of the book. - Ind.
    ISBN: 9788215011318
    Tóm tắt: Dự án bảo tồn đường ống dẫn dầu dài nhất thế giới dưới mặt biển và làm thế nào để bảo vệ dự án mang tính di sản văn hoá này trong qua trình khai quật khảo cổ hàng hải; dự án trục vớt các đồ vật còn lại sau các vụ đắm tàu của nhóm khảo cổ gần đường ống dẫn dầu của Nauy
(Bảo tồn; Dầu hoả; Khai quật; Khảo cổ học; Đường ống; ) [Nauy; ] [Vai trò: Bryn, Petter; Jasinske, Marek E.; Søreide, Fredrik; ]
DDC: 948.1 /Nguồn thư mục: [NLV].

Trang sau |
VUC là mục lục liên hợp, dành cho các thư viện sử dụng hệ thống tự động hóa thư viện VietBiblio có thể tìm kiếm và khai thác nhanh chóng dữ liệu thư mục bao gồm hình ảnh bìa sách.
Với VietBiblio, Hơn 5.000 thư viện có quy mô nhỏ ở Việt Nam đã nhanh chóng thực hiện chuyển đổi số trong điều kiện còn khó khăn về kinh phí và nguồn nhân lực.