Marc 21 DDC KHTG KD KHTG CD

MỤC LỤC LIÊN HỢP VIETBIBLIO

Giới hạn kết quả tìm kiếm bằng dấu *:
Ví dụ: Toán 2, xuất bản năm 2010, Bộ sách Cánh Diều => Nhập: Toán 5*2010*Cánh Diều
Tên sách hoặc ISBN:
Thư viện:
Tìm thấy: 7 tài liệu với từ khoá Trung tâm lưu trữ

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1353574. Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I/ Dương Văn Khảm, Võ Văn Đàng, Nguyễn Tiến Đỉnh... ; Dương Văn Khảm ch.b..- H.: Cục Lưu trữ Nhà nước, 1989.- 154tr.: ảnh; 19cm.
    Tóm tắt: Giới thiệu khái quát về Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I qua chặng đường hình thành và phát triển. Ứng dụng các nguyên tắc lưu trữ học Mác - Lênin vào hoạt động nghiệp vụ lưu trữ. Các thông tin đến từng kho tài liệu và cách tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ
(Lưu trữ quốc gia; Lịch sử; ) [Việt Nam; ] [Vai trò: Dương Văn Khảm; Lê Thế Hùng; Nguyễn Tiến Đỉnh; Nguyễn Đăng Khải; Võ Văn Đàng; ]
DDC: 027.0597 /Nguồn thư mục: [NLV].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học981061. NGUYỄN THỊ THIÊM
    Sách chỉ dẫn các phông và sưu tập lưu trữ bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II/ B.s.: Nguyễn Thị Thiêm, Nguyễn Thị Lan, Lương Thị Vân.- Tp. Hồ Chí Minh: Nxb. Tp. Hồ Chí Minh, 2016.- 632tr.; 24cm.
    ĐTTS ghi: Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước. Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II
    ISBN: 9786045847718
    Tóm tắt: Giới thiệu toàn bộ các phông tài liệu được sắp sếp theo chiều lịch sử, từ thời kì phong kiến đến tài liệu thời kì cách mạng và một số các loại hình tài liệu đặc thù như: Tài liệu nghe nhìn, tài liệu khoa học kĩ thuật, tài liệu cá nhân - gia đình - dòng họ
(Lưu trữ quốc gia; Tài liệu lưu trữ; ) [Vai trò: Lương Thị Vân; Nguyễn Thị Lan; ]
DDC: 025.04 /Nguồn thư mục: [NLV].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học998116. Thực trạng và định hướng phát triển Trung tâm Lưu trữ và Thư viện trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND: Kỷ yếu hội thảo/ Đàm Văn Cường, Phạm Thế Khang, Nguyễn Chí Dũng....- Bắc Ninh: S.n, 2016.- 170tr.: minh hoạ; 29cm.
    ĐTTS ghi: Bộ Công an. Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND. - Lưu hành nội bộ
    Thư mục cuối mỗi bài
    Tóm tắt: Phân tích thực trạng và giải pháp xây dựng Trung tâm Lưu trữ và Thư viện trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tín chỉ. Tìm hiểu những đổi mới của Trung tâm Thông tin - Thư viện ở các trường đại học và vai trò, định hướng phát triển thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo tín chỉ
(Thư viện đại học; Trung tâm lưu trữ; Tín chỉ; Đào tạo; Định hướng phát triển; ) [Vai trò: Nguyễn Chí Dũng; Nguyễn Văn Căn; Phạm Thế Khang; Phạm Thị Định; Đàm Văn Cường; ]
DDC: 027.759727 /Nguồn thư mục: [NLV].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học996231. Trung tâm Lưu trữ Quốc gia IV - Những dấu chân thầm lặng/ Trần Hoàng, Vũ Thị Minh Hương, Phạm Thị Huệ....- Đà Lạt: Trung tâm Lưu trữ Quốc gia IV, 2016.- 194tr.: ảnh màu; 29cm.
    Đầu bìa sách ghi: Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước - Bộ Nội vụ
    Tóm tắt: Tập hợp những bài viết của các nhà khoa học, quản lý trong và ngoài ngành về quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Lưu trữ Quốc gia IV và một số hình ảnh và tài liệu tiêu biểu về hoạt động của trung tâm
(Hoạt động; Lịch sử; Trung tâm lưu trữ; ) [Việt Nam; ] {Trung tâm Lưu trữ Quốc gia 4; } |Trung tâm Lưu trữ Quốc gia 4; | [Vai trò: Nguyên Kỳ Hồng; Nguyễn Quốc Bảo; Phạm Thị Huệ; Trần Hoàng; Vũ Thị Minh Hương; ]
DDC: 027.5597 /Nguồn thư mục: [NLV].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1094313. Trung tâm Lưu trữ Quốc gia IV nơi bảo quản di sản tư liệu thế giới đầu tiên của Việt Nam (2006-2011)= The national archives center IV where the first world docuentary heritage of Vietnam is preserved (2006- 2011)/ B.s.: Phạm Thị Huệ (ch.b.), Nguyễn Xuân Hùng, Phạm Thanh Phong, Bùi Thị Mai.- H.: Chính trị Quốc gia, 2011.- 180tr.: ảnh; 21x28cm.
    ĐTTS ghi: Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. Trung tâm Lưu trữ Quốc gia IV
    Tóm tắt: Tập hợp những bài viết của các nhà khoa học, quản lý trong và ngoài ngành nhìn nhận đánh giá về quá trình năm năm xây dựng và trưởng thành của trung tâm Lưu trữ Quốc gia IV và một số hình ảnh và tài liệu tiêu biểu về hoạt động của trung tâm
(Hoạt động; Lịch sử; ) [Việt Nam; ] {Trung tâm Lưu trữ Quốc gia IV; } |Trung tâm Lưu trữ Quốc gia IV; | [Vai trò: Bùi Thị Mai; Nguyễn Xuân Hùng; Phạm Thanh Phong; Phạm Thị Huệ; ]
DDC: 027.09597 /Nguồn thư mục: [NLV].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1330243. Sách chỉ dẫn các phông lưu trữ thời kỳ thuộc địaBảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I - Hà Nội = Guide des fonds d'archives d'epoque coloniale : Conservés au Centre no.1 des Archives nationales à Hanoi/ B.s.: Ngô Thiếu Hiệu, Vũ Thị Minh Hương, Đinh Hữu Phượng....- H.: Khoa học xã hội, 1995.- 340tr.; 24cm.
    ĐTTS ghi: Cục Lưu trữ Nhà nước
    Chính văn bằng 2 thứ tiếng: Việt - Pháp
    Tóm tắt: Hướng dẫn tra cứu tài liệu lưu trữ về các phông Đô đốc, Thống đốc, toàn quyền Đông Dương, các phông Nha, Sở, công ty, toà sứ... của Việt Nam thời Pháp thuộc
(Lưu trữ quốc gia; Thời kì thuộc Pháp; Tài liệu lưu trữ; ) [Việt Nam; ] {Sách chỉ dẫn; } |Sách chỉ dẫn; | [Vai trò: Cao Thị Huấn; Nguyễn Tiến Đỉnh; Ngô Thiếu Hiệu; Vũ Thị Minh Hương; Đinh Hữu Phượng; ]
DDC: 025.56597 /Nguồn thư mục: [NLV].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1326195. NGÔ THIẾU HIỆU
    Sách chỉ dẫn các phông lưu trữ thời kỳ thuộc địa: bảo quản tại trung tâm lưu trữ quốc gia I Hà Nội/ Ngô Thiếu Hiệu, Vũ Thị Minh Hương, Đinh Hữu Phượng biên soạn.- H.: Khoa học xã hội, 1995.- 340tr; 22cm.
    Đầu trang tên sách ghi: Cục lưu trữ nhà nước
    Tóm tắt: Hướng dẫn tra cứu tài liệu lưu trữ về đô đốc, thống đốc, toàn quyền Đông Dương, các nha, sở, công ty, toà sứ của Việt Nam thời Pháp thuộc
{Nha (các); Việt Nam; lưu trữ; lịch sử cận đại; sở (các); thời kỳ thuộc địa; thống đốc; toà sứ; toàn quyền Đông Dương; } |Nha (các); Việt Nam; lưu trữ; lịch sử cận đại; sở (các); thời kỳ thuộc địa; thống đốc; toà sứ; toàn quyền Đông Dương; | [Vai trò: Vũ Thị Minh Hương; Đinh Hữu Phượng; ]
/Nguồn thư mục: [NLV].

Trang sau |
VUC là mục lục liên hợp, dành cho các thư viện sử dụng hệ thống tự động hóa thư viện VietBiblio có thể tìm kiếm và khai thác nhanh chóng dữ liệu thư mục bao gồm hình ảnh bìa sách.
Với VietBiblio, Hơn 5.000 thư viện có quy mô nhỏ ở Việt Nam đã nhanh chóng thực hiện chuyển đổi số trong điều kiện còn khó khăn về kinh phí và nguồn nhân lực.