Marc 21 DDC KHTG KD KHTG CD

MỤC LỤC LIÊN HỢP VIETBIBLIO

Giới hạn kết quả tìm kiếm bằng dấu *:
Ví dụ: Toán 2, xuất bản năm 2010, Bộ sách Cánh Diều => Nhập: Toán 5*2010*Cánh Diều
Tên sách hoặc ISBN:
Thư viện:
192.168.90.150Tìm thấy: 2 tài liệu với từ khoá Hiệp Đức

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1697135. NGUYỄN BÌNH
    Khảo sát và lập bản đồ đất khu vực quy hoạch trồng dừa xã Hiệp Đức, huyện Cai Lậy - Tiền Giang/ Nguyễn Bình.- 1st.- Cần Thơ: Trường ĐH Cần Thơ - Khoa Trồng trọt - Bộ môn Nông hóa thổ nh, 1984; 34tr..
(agriculture - economic aspects; coconut; plant-soil relationships; soil chemistry; soil physical chemistry; ) |Chuyển Kho NN3; Cây công nghiệp; Cây dừa; Cây thực phẩm; Kỹ thuật canh tác; Lớp Trồng Trọt K06; Nông hóa thổ nhưỡng; Đất cây trồng; |
DDC: 631.47 /Nguồn thư mục: [SCTHU].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học876240. Lịch sử phong trào phụ nữ huyện Hiệp Đức (1930-2016)/ B.s.: Lê Năng Đông (ch.b.), Nguyễn Thị Kim Loan, Phạm Thị Như Lan... ; S.t.: Ban Thường vụ Hội LHPN huyện Hiệp Đức.- Đà Nẵng: Nxb. Đà Nẵng, 2021.- 339 tr., 25tr. ảnh màu: bảng; 21 cm.
    ĐTTS ghi: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Nam. BCH Hội LHPN huyện Hiệp Đức
    Phụ lục: tr. 273-335
    ISBN: 9786048461867
    Tóm tắt: Tổng quan về điều kiện tự nhiên, dân cư và các phong trào đấu tranh yêu nước của phụ nữ huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Lịch sử phong trào phụ nữ huyện qua các thời kì: trước Cách mạng Tháng Tám, trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), chống Mỹ (1954-1975), trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc (1975-1985) và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (1996-2016)
(1930-2016; Lịch sử; Phong trào phụ nữ; ) [Hiệp Đức; Quảng Nam; ] [Vai trò: Lê Năng Đông; Lê Thị Chính; Nguyễn Thị Chung Thuỷ; Nguyễn Thị Kim Loan; Phạm Thị Như Lan; ]
DDC: 305.40959752 /Nguồn thư mục: [NLV].

Trang sau |
VUC là mục lục liên hợp, dành cho các thư viện sử dụng hệ thống tự động hóa thư viện VietBiblio có thể tìm kiếm và khai thác nhanh chóng dữ liệu thư mục bao gồm hình ảnh bìa sách.
Với VietBiblio, Hơn 5.000 thư viện có quy mô nhỏ ở Việt Nam đã nhanh chóng thực hiện chuyển đổi số trong điều kiện còn khó khăn về kinh phí và nguồn nhân lực.