Marc 21 DDC KHTG KD KHTG CD

MỤC LỤC LIÊN HỢP VIETBIBLIO

Giới hạn kết quả tìm kiếm bằng dấu *:
Ví dụ: Toán 2, xuất bản năm 2010, Bộ sách Cánh Diều => Nhập: Toán 5*2010*Cánh Diều
Tên sách hoặc ISBN:
Thư viện:
Tìm thấy: 5 tài liệu với từ khoá Nấm ký sinh

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1545486. Kỹ thuật sản xuất và sử dụng một số chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng phòng trừ sâu hại cây trồng/ Nguyễn Thị Thúy chủ biên; Nguyễn Thị Thanh, Hồ Thị Nhung, Thái Thị Ngọc Lam... biên soạn.- Nghệ An: Nxb.Đại học Vinh, 2016.- 155tr; 20cm.
    ISBN: 9786049232756
    Tóm tắt: Trình bày cơ sở khoa học, quá trình nghiên cứu và đặc điểm một số chi nấm ứng dụng trong phòng trừ sâu hại cây trồng. Đồng thời, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và ứng dụng một số chế phẩm nấm ký sinh côn trùng phòng trừ sâu hại cây trồng
{Cây trồng; Côn trùng; Kỹ thuật; Nông nghiệp; Nấm ký sinh; Phòng trừ sâu bệnh; Trồng trọt; } |Cây trồng; Côn trùng; Kỹ thuật; Nông nghiệp; Nấm ký sinh; Phòng trừ sâu bệnh; Trồng trọt; | [Vai trò: Hồ Thị Nhung; Nguyễn Thị Thanh; Nguyễn Thị Thúy; Thái Thị Ngọc Lam; ]
DDC: 632 /Nguồn thư mục: [NBTH].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học996016. Kỹ thuật sản xuất và sử dụng một số chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng, phòng trừ sâu hại cây trồng/ Nguyễn Thị Thuý (ch.b.), Nguyễn Thị Thanh, Hồ Thị Nhung....- Vinh: Đại học Vinh, 2016.- 155tr.: minh hoạ; 21cm.
    Thư mục: tr. 140-151
    ISBN: 9786049232756
    Tóm tắt: Trình bày cơ sở khoa học của việc ứng dụng nấm ký sinh trùng trong phòng trừ sâu hại cây trồng; nghiên cứu nấm ký sinh trùng trong phòng trừ sâu hại; đặc điểm một số chi nấm, kỹ thuật sản xuất và ứng dụng một số chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng phòng trừ sâu hại cây trồng
(Côn trùng; Kĩ thuật; Nấm kí sinh; Phòng trừ sâu bệnh; Sử dụng; ) [Vai trò: Hồ Thị Nhung; Nguyễn Thị Thanh; Nguyễn Thị Thuý; Phan Thị Giang; Thái Thị Ngọc Lam; ]
DDC: 579.5165 /Nguồn thư mục: [NLV].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1651600. TRẦN THỊ YẾN HƯƠNG
    Bước đầu nghiên cứu và sử dụng các loài nấm ký sinh trên cỏ hòa bản trong ruộng lúa của tỉnh Trà Vinh (Luận án Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, chuyên ngành Nông học)/ Trần Thị Yến Hương.- 1st.- Cần Thơ: Trường ĐH Cần Thơ, 1997; 93tr..
    Tóm tắt: Công trình cung cấp biện pháp phòng trừ sinh học cỏ dại bằng cách sử dụng các loài nấm ký sinh trên cỏ qua việc thu thập, phân lập, định danh và đánh giá khả năng gây bệnh của các loài nấm ký sinh trên một số loài cỏ hòa bản quan trọng trong ruộng lúa ở tỉnh Trà Vinh
(plants, protection of; weeds; ) |Bảo vệ thực vật; Phòng trừ sinh học; lats; |
DDC: 632 /Nguồn thư mục: [SCTHU].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1521332. Kỹ thuật sản xuất và sử dụng một số chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng phòng trù sâu hai cây tròng/ Nguyễn Thị Thúy, Nguyễn Thị Thanh, Hồ Thị Nhung,....- Vinh: Nxb Đại học Vinh, 2017.- 154tr.; 21cm.
    Tóm tắt: Trình bày cơ sở khoa học của việc ứng dụng nấm ký sinh côn trùng trong phòng trừ sâu gây hại cây trồng; đặc điểm một số chi nấm ứng dụng trong phòng trừ sâu gây hajicaay trồng,...
{Chế phẩm; Cây trồng; Ký sinh; Kỹ thuật; Nấm; Phòng trừ sâu; } |Chế phẩm; Cây trồng; Ký sinh; Kỹ thuật; Nấm; Phòng trừ sâu; |
DDC: 632 /Nguồn thư mục: [SKGI].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1599614. Kỹ thuật sản xuất và sử dụng một số chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng, phòng trừ sâu hại cây trồng/ Nguyễn Thị Thuý chủ biên; Nguyễn Thị Thanh, Hồ Thị Nhung....- Nghệ An:: Đại học Vinh,, 2016..- 155tr.:: Minh hoạ;; 21cm..
    Tóm tắt: Trình bày cơ sở khoa học của việc ứng dụng nấm ký sinh trùng trong phòng trừ sâu hại cây trồng; nghiên cứu nấm ký sinh trùng trong phòng trừ sâu hại; đặc điểm một số chi nấm, kỹ thuật sản xuất và ứng dụng một số chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng phòng trừ sâu hại cây trồng
(Côn trùng; Kĩ thuật; Nấm kí sinh; Phòng trừ sâu bệnh; Sử dụng; )
DDC: 579.5165 /Price: 31000vnđ /Nguồn thư mục: [DNBI].

Trang sau |
VUC là mục lục liên hợp, dành cho các thư viện sử dụng hệ thống tự động hóa thư viện VietBiblio có thể tìm kiếm và khai thác nhanh chóng dữ liệu thư mục bao gồm hình ảnh bìa sách.
Với VietBiblio, Hơn 5.000 thư viện có quy mô nhỏ ở Việt Nam đã nhanh chóng thực hiện chuyển đổi số trong điều kiện còn khó khăn về kinh phí và nguồn nhân lực.