Marc 21 DDC KHTG KD KHTG CD

MỤC LỤC LIÊN HỢP VIETBIBLIO

Giới hạn kết quả tìm kiếm bằng dấu *:
Ví dụ: Toán 2, xuất bản năm 2010, Bộ sách Cánh Diều => Nhập: Toán 5*2010*Cánh Diều
Tên sách hoặc ISBN:
Thư viện:
192.168.90.150Tìm thấy: 4 tài liệu với từ khoá Urban Affairs

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1723882. Urban policies in Japan: A review by the OECD Group on Urban Affairs undertaken in 1984/5 at the request of the Government of Japan.- Paris: Organisation for Economic Co-operation and Development, 1986.- 107 p.: ill.; 23 cm.
    ISBN: 9789264128866
(Cities and towns; Urban policy; Urban renewal; ) |Chính sách phát triển thành thị; Cộng đồng thành thị; Growth; Japan; Japan; |
DDC: 307.760952 /Price: 3875000 /Nguồn thư mục: [SCTHU].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1703660. Hearing before the subcommittee on international finance of the committee on banking, housing, and urban affairs United States Senate/ U.S. Goverment Printing Office.- Washington: U.S. Goverment Printing Office, 1980.- 518 p.; 23 cm.
(Technology transfer; ) |Chuyển giao công nghệ; |
DDC: 382 /Nguồn thư mục: [SCTHU].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1664710. Subcommittee on economic stabilization of the committee on banking, finance and urban affairs house of representatives.- Tokyo, 1980.- 31 p.; 24 cm.
(Banks and banking; Economic policy; ) |Chính sách kinh tế; Urban Affairs; |
DDC: 332 /Nguồn thư mục: [SCTHU].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1430461. Planning and urban affairs library manual/ Ed.: Mary L. Knobbe.- 3rd ed..- Washington: Published for the Council of Planning Librarians by the Inte, 1975.- 122 p.: fig., tab.; 28 cm.
    App.: p. 46-122
    ISBN: 0873260155
(Lập kế hoạch; Qui hoạch; Thư viện; Đô thị; ) [Vai trò: Knobbe, Mary L.; ]
DDC: 026.71157 /Nguồn thư mục: [NLV].

Trang sau |
VUC là mục lục liên hợp, dành cho các thư viện sử dụng hệ thống tự động hóa thư viện VietBiblio có thể tìm kiếm và khai thác nhanh chóng dữ liệu thư mục bao gồm hình ảnh bìa sách.
Với VietBiblio, Hơn 5.000 thư viện có quy mô nhỏ ở Việt Nam đã nhanh chóng thực hiện chuyển đổi số trong điều kiện còn khó khăn về kinh phí và nguồn nhân lực.