Marc 21 DDC KHTG KD KHTG CD

MỤC LỤC LIÊN HỢP VIETBIBLIO

Giới hạn kết quả tìm kiếm bằng dấu *:
Ví dụ: Toán 2, xuất bản năm 2010, Bộ sách Cánh Diều => Nhập: Toán 5*2010*Cánh Diều
Tên sách hoặc ISBN:
Thư viện:
Tìm thấy: 5 tài liệu với từ khoá Văn học Trung Quốc hiện đại

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1580557. NGUYỄN HIẾN LÊ
    Văn học Trung Quốc hiện đại (1898-1960)/ Nguyễn Hiến Lê.- H: Nxb. Văn học, 1993.- 502tr; 19cm.
{Văn học Trung Quốc; } |Văn học Trung Quốc; | [Vai trò: Nguyễn Hiến Lê; ]
DDC: 895.109 /Nguồn thư mục: [TQNG].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1337354. NGUYỄN HIẾN LÊ
    Văn học Trung Quốc hiện đại (1898-1860)/ Nguyễn Hiến Lê.- H.: Văn học, 1993.- 502tr; 19cm.
    Tóm tắt: Toàn cảnh nền văn học Trung Quốc hiện đại (1898-1860): 5 trào lưu văn học, thân thế, sự nghiệp khoảng 50 nhà văn và hơn 100 tác phẩm văn học của Văn học hiện đại Trung Quốc
{Trung Quốc; Văn học hiện đại; lí luận văn học; nhà văn; trào lưu văn học; } |Trung Quốc; Văn học hiện đại; lí luận văn học; nhà văn; trào lưu văn học; |
/Price: 25000đ /Nguồn thư mục: [NLV].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1579988. NGUYỄN HIẾN LÊ
    Văn học Trung Quốc hiện đại: (1898-1960)/ Nguyễn Hiến Lê.- H: Văn học, 1993.- 500tr; 19cm.
{Văn học Trung Quốc; } |Văn học Trung Quốc; | [Vai trò: Nguyễn Hiến Lê; ]
/Nguồn thư mục: [TQNG].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1583918. NGUYỄN HIẾN LÊ
    Văn học Trung Quốc hiện đại: 1898-1960/ Nguyễn Hiến Lê.- H.: Văn học, 1993.- 501tr; 19cm.
{Văn học hiện đại Trung Quốc; } |Văn học hiện đại Trung Quốc; |
/Nguồn thư mục: [TQNG].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1629986. NGUYỄN HIẾN LÊ
    Văn học Trung Quốc hiện đại (1998-1960)/ Nguyễn Hiến Lê.- H.: Văn học, 1993.- 501tr; 19cm.
|1898-1960; Vh. Trung Quốc; Văn học; |
/Price: 32.000d /Nguồn thư mục: [DHPH].

Trang sau |
VUC là mục lục liên hợp, dành cho các thư viện sử dụng hệ thống tự động hóa thư viện VietBiblio có thể tìm kiếm và khai thác nhanh chóng dữ liệu thư mục bao gồm hình ảnh bìa sách.
Với VietBiblio, Hơn 5.000 thư viện có quy mô nhỏ ở Việt Nam đã nhanh chóng thực hiện chuyển đổi số trong điều kiện còn khó khăn về kinh phí và nguồn nhân lực.