Marc 21 DDC KHTG KD KHTG CD

MỤC LỤC LIÊN HỢP VIETBIBLIO

Giới hạn kết quả tìm kiếm bằng dấu *:
Ví dụ: Toán 2, xuất bản năm 2010, Bộ sách Cánh Diều => Nhập: Toán 5*2010*Cánh Diều
Tên sách hoặc ISBN:
Thư viện:
192.168.90.150Tìm thấy: 2 tài liệu với từ khoá viện trợ nước ngoài

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học942636. NGUYỄN THUÝ QUỲNH
    Viện trợ nước ngoài cho Việt Nam: Đối với giáo dục và đào tạo 1954-1975/ Nguyễn Thuý Quỳnh.- H.: Công an nhân dân, 2018.- 287tr.: ảnh, bảng; 21cm.
    Thư mục: tr. 256-280. - Phụ lục: tr. 281-285
    ISBN: 9786047230747
    Tóm tắt: Nghiên cứu toàn diện và hệ thống về quá trình viện trợ giáo dục và đạo tạo của các nước XHCN cho Việt Nam từ năm 1954 - 1975: Cơ sở của quá trình viện trợ; Viện trợ về vật chất và trao đổi chuyên gia giáo dục; Tiếp nhận giáo dục và đào tạo lưu học sinh Việt Nam; Vai trò, ý nghĩa của viện trợ giáo dục và đạo tạo trong một giai đoạn quan trọng của lịch sử dân tộc
(Giáo dục; Nước XHCN; Viện trợ nước ngoài; Đào tạo; ) [Việt Nam; ]
DDC: 370.116095970904 /Price: 95000đ /Nguồn thư mục: [NLV].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học984222. TRẦN THỊ GIÁNG HƯƠNG
    Viện trợ nước ngoài trong lĩnh vực y tế: Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả viện trợ: Sách chuyên khảo/ Trần Thị Giáng Hương.- H.: Y học, 2016.- 167tr.: minh hoạ; 24cm.
    Thư mục: tr. 154-167
    ISBN: 9786046619321
    Tóm tắt: Tổng quan về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Trình bày thực trạng các nguồn kinh phí ODA trong lĩnh vực y tế tại Việt Nam giai đoạn từ 1991 đến tháng 6/2007. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các dự án viện trợ ODA. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường kết quả thực hiện của các chương trình/dự án ODA
(Viện trợ nước ngoài; Vốn ODA; Y tế; ) [Việt Nam; ]
DDC: 338.91597 /Price: 145000đ /Nguồn thư mục: [NLV].

Trang sau |
VUC là mục lục liên hợp, dành cho các thư viện sử dụng hệ thống tự động hóa thư viện VietBiblio có thể tìm kiếm và khai thác nhanh chóng dữ liệu thư mục bao gồm hình ảnh bìa sách.
Với VietBiblio, Hơn 5.000 thư viện có quy mô nhỏ ở Việt Nam đã nhanh chóng thực hiện chuyển đổi số trong điều kiện còn khó khăn về kinh phí và nguồn nhân lực.