Marc 21 DDC KHTG KD KHTG CD

MỤC LỤC LIÊN HỢP VIETBIBLIO

Giới hạn kết quả tìm kiếm bằng dấu *:
Ví dụ: Toán 2, xuất bản năm 2010, Bộ sách Cánh Diều => Nhập: Toán 5*2010*Cánh Diều
Tên sách hoặc ISBN:
Thư viện:
Tìm thấy: 5 tài liệu với từ khoá Nguyễn Thị Thu Huệ

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1662928. NGUYỄN, THỊ THU HUỆ
    37 truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ/ Nguyễn Thị Thu Huệ.- Hà Nội: Văn học, 2006.- 502 tr.; 21 cm..
(short stories, vietnamese; ) |Truyện ngắn Việt Nam hiện đại; Văn học Việt Nam hiện đại; collections; 20th century; 21st century; |
DDC: 895.922301 /Price: 57000 /Nguồn thư mục: [SCTHU].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1588363. NGUYỄN THỊ THU HUỆ
    37 truyện ngắn nguyễn Thị Thu Huệ/ Nguyễn Thị Thu Huệ.- H.: Văn học, 2010.- 502tr.; 21cm..
{Truyện ngắn; Văn học Việt Nam; } |Truyện ngắn; Văn học Việt Nam; |
DDC: 895.9223 /Price: 75000đ /Nguồn thư mục: [TQNG].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1773511. BATES, H. E.
    Truyện ngắn Nguyễn Đỗ Phú, Nguyễn Thị Ngọc Tú, Nguyễn Thị Thu Huệ/ Nguyễn Đỗ Phú, Nguyễn Thị Ngọc Tú, Nguyễn Thị Thu Huệ; Nguyễn Ngọc Truyền, Lê Thu Nga người đọc.- TP. Hồ Chí Minh: Dịch vụ sản xuất sách nói Thư viện khoa học Tổng hợp Thành p, 2009.- 1 đĩa: âm thanh số hoá; 4 3/4 in.
    Do Force Foundation tài trợ
(Văn học Việt Nam; Văn học hiện đại; ) |Truyện ngắn; Truyện ngắn; Việt Nam; | [Vai trò: Lê, Thu Nga; Nguyễn, Ngọc Truyền; Nguyễn, Thị Ngọc Tú; Nguyễn, Thị Thu Huệ; ]
DDC: 895.9223 /Nguồn thư mục: [NBDU].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1516774. Truyện ngắn Nguyễn Đỗ Phú, Nguyễn Thị Ngọc Tú, Nguyễn Thị Thu Huệ.- H.: Phụ nữ, 2003.- 467tr.; 19cm.

/Price: 50000 /Nguồn thư mục: [SKGI].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1268994. Truyện ngắn Nguyễn thị thu Huệ.- H: Họi nhà văn, 2004

/Price: 65 /Nguồn thư mục: [NLV].

Trang sau |
VUC là mục lục liên hợp, dành cho các thư viện sử dụng hệ thống tự động hóa thư viện VietBiblio có thể tìm kiếm và khai thác nhanh chóng dữ liệu thư mục bao gồm hình ảnh bìa sách.
Với VietBiblio, Hơn 5.000 thư viện có quy mô nhỏ ở Việt Nam đã nhanh chóng thực hiện chuyển đổi số trong điều kiện còn khó khăn về kinh phí và nguồn nhân lực.