Marc 21 DDC KHTG KD KHTG CD

MỤC LỤC LIÊN HỢP VIETBIBLIO

Giới hạn kết quả tìm kiếm bằng dấu *:
Ví dụ: Toán 2, xuất bản năm 2010, Bộ sách Cánh Diều => Nhập: Toán 5*2010*Cánh Diều
Tên sách hoặc ISBN:
Thư viện:
192.168.90.150Tìm thấy: 102 tài liệu với từ khoá Đại học quốc gia

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1406792. STEPANOP, V.V
    Giáo trình phương trình vi phân: Đã được Bộ giáo dục cao đẳng Liên xô công nhận làm sách giáo khoa cho các trường Đại học Quốc gia/ V.V. Stepanop ; Bùi Tường, Hoàng Hữu Đường dịch.- In lần 7.- H.: Giáo dục, 1962.- 256tr; 24cm.- (Tủ sách đại học Tổng hợp)
    Tóm tắt: Khái niệm tổng quát các loại phương trình cấp 1. Phương trình cấp 1 khả tích giải ra đạo hàm và không giải ra đạo hàm. Phương trình vi phân cao cấp. Lý thuyết tổng quát về các phương trình vi phân tuyến tính. Những dạng đặc biệt của phương trình vi phân tuyến tính
{Giáo trình; Phương trình vi phân; Đạo hàm; } |Giáo trình; Phương trình vi phân; Đạo hàm; | [Vai trò: Bùi Tường; Hoàng Hữu Đường; ]
/Price: 1,6đ /Nguồn thư mục: [NLV].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1408387. STEPANOV, V.V.
    Giáo trình phương trình vi phân: Đã được bộ giáo dục cao đẳng Liên Xô công nhân làm sách giáo khoa cho các trường Đại học quốc gia. (Đã được Hội đồng bộ trưởng Liên Xô tặng giải Stalin năm 1950)/ V.V. Stepanov ; Bùi Tường, Hoàng Hữu Đường dịch.- In lần thứ 7.- H.: Giáo dục, 1958.- 257tr; 24cm.
    Tóm tắt: Khái niệm tổng quát các loại phương trình cấp một khả tích giải ra đạo hàm. Sự tồn tại của các nghiệm một phương trình cấp một, đã được giải ra đạo hàm. Phương trình cấp một không giải ra được đạo hàm. Các phương trình vi phân cấp cao ...
{Giáo trình; Phương trình vi phân; } |Giáo trình; Phương trình vi phân; | [Vai trò: Bùi Tường; Hoàng Hữu Đường; ]
/Price: 1,88đ /Nguồn thư mục: [NLV].

Trang Đầu |Trang trước |
VUC là mục lục liên hợp, dành cho các thư viện sử dụng hệ thống tự động hóa thư viện VietBiblio có thể tìm kiếm và khai thác nhanh chóng dữ liệu thư mục bao gồm hình ảnh bìa sách.
Với VietBiblio, Hơn 5.000 thư viện có quy mô nhỏ ở Việt Nam đã nhanh chóng thực hiện chuyển đổi số trong điều kiện còn khó khăn về kinh phí và nguồn nhân lực.